Phổ điểm thi
5. Phổ điểm kỳ thi đánh giá năng lực tháng Ba năm 2025
Bài thi đánh giá năng lực học sinh trung học phổ thông (HSA) năm 2025 của Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) gồm 3 phần: Phần 1- Toán học và xử lý số liệu (50 câu hỏi, 75 phút); Phần 2- Ngôn ngữ - Văn học (50 câu hỏi, 60 phút); Phần lựa chọn – Khoa học (50 câu hỏi, 60 phút; lựa chọn 3 trong 5 chủ đề vật lí, hóa học, lịch sử, địa lý) hoặc Tiếng Anh (50 câu hỏi, 60 phút) thiết kế theo Chương trình giáo dục phổ thông mới. Kỳ thi đánh giá năng lực năm 2025 gồm 6 đợt tổ chức thi từ ngày 15.3.2025 đến 18.5.2025 tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Tĩnh. Đến thời điểm hiện tại, số lượng thí sinh đăng ký dự thi là 90.632 hồ sơ trong đó Hà Nội chiếm khoảng 35%, tiếp đó là Thái Bình, Thanh Hóa (6%), Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương (5%), Hưng Yên, Nghệ An, Vĩnh Phúc, Bắc Giang (4%), Bắc Ninh, Phú Thọ (3%), Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hà Nam, Hà Tĩnh (2%), các tỉnh còn lại chiếm 0 - 1%/tỉnh. Đến hết tháng Ba năm 2025, kỳ thi đã tổ chức được 2 đợt thi liên tiếp, phục vụ 30.793 thí sinh dự thi, đạt tỉ lệ 99,4% đăng ký của hai đợt thi này; 01 thí sinh đã bị kỷ luật đình chỉ thi.
Tương tự như những năm trước đây, phổ điểm bài thi HSA của 30.793 thí sinh dự thi trong tháng Ba năm 2025 có dạng phân phối chuẩn với trung vị tại 80,0/150. Điểm cao nhất của các đợt thi vừa qua là 130/150 (thí sinh làm bài thi Phần 1- Toán học và xử lý số liệu, Phần 2 - Ngôn ngữ - Văn học, Phần ba – Khoa học theo 3 chủ đề Vật lý, Hóa học và Sinh học); thấp nhất 18/150; điểm trung bình là 80,2/150; độ lệch chuẩn là 14,6. So với các đợt thi tháng Ba của năm trước đây, điểm bài thi năm 2025 có xu hướng tăng nhẹ (khoảng 3-5điểm theo thang điểm 150) do các thí sinh được lựa chọn phần thi Khoa học hoặc Tiếng Anh theo năng lực và sở trường của học sinh theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Do đó, điểm xét tuyển bằng kết quả thi HSA năm 2025 dự báo xu hướng cao hơn hơn so với các năm trước đây.
Thống kê phân bố của lượt thi trong tháng Ba, tỉ lệ thí sinh đạt ≥ 110/150 đạt 2,1%; đạt ≥ 105/150 chiếm %; mức điểm ≥ 100 là 10,1%; mức điểm ≥ 90/150 đạt 27,0%; từ 80/150 trở lên chiếm 51,1%; từ mức điểm 75/150 đạt 63,4%. Thống kê thí sinh lựa chọn phần thi thứ ba có 47,1% chọn thi Tiếng Anh, 16,6% chọn thi Lí - Hóa - Sử, 11,3% chọn thi Lí - Hóa - Sinh, 7,4% chọn thi Sử - Địa - Lí, 5,7% chọn thi Sử - Địa-Sinh, các tổ hợp còn lại dưới 5% dự thi.
Phổ điểm thi HSA tháng Ba năm 2025 của kỳ thi Đánh giá năng lực - ĐHQGHN
Từ năm 2025, điểm bài thi HSA sẽ được quy đổi về thang điểm 30 theo Quy chế tuyển sinh đại học để phục vụ xét tuyển. Điểm bài thi đánh giá năng lực sẽ được quy đổi theo thang điểm 30 để phục vụ tuyển sinh đại học theo phần thi bắt buộc (Toán học và xử lý số liệu, Ngôn ngữ - Văn học) và phần thi lựa chọn (Khoa học và Tiếng Anh). Theo Quy chế tuyển sinh, một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo, tất cả thí sinh được xét chọn bình đẳng dựa trên điểm xét tuyển và điểm trúng tuyển quy đổi tương đương theo từng phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển,.. Thí sinh dự thi lưu ý quy định này tránh bị hủy kết quả thi, kết quả trúng tuyển bằng điểm thi đánh giá năng lực sau khi đã kết thúc kỳ thi do vi phạm các quy định về bảo mật đề thi như tiết lộ, thảo luận, chia sẻ thông tin về câu hỏi thi, đề thi khi chưa có sự đồng ý của đơn vị tổ chức thi.
Các cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào phổ điểm và các hợp phần của bài thi phù hợp với yêu cầu chất lượng đầu vào của các ngành đào tạo để tuyển sinh. Đơn vị tổ chức thi khuyến nghị khối ngành đào tạo khoa học tự nhiên, công nghệ và kỹ thuật lựa chọn phần thi Khoa học tối thiểu có 1 chủ đề thuộc lĩnh vực Vật lí hoặc Hóa học; khối ngành khoa học sức khỏe, nông nghiệp, y sinh lựa chọn phần thi Khoa học tối thiểu có 1 chủ đề thuộc lĩnh vực Sinh học; khối ngành khoa học xã hội và nhân văn lựa chọn phần thi Khoa học tối thiểu có 1 chủ đề thuộc lĩnh vực Lịch sử hoặc Địa lý; khối ngành Khoa học trái đất lựa chọn phần thi Khoa học tối thiểu có 1 chủ đề thuộc lĩnh vực Vật lí hoặc Địa lí; khối ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật học lựa chọn phần thi Khoa học tối thiểu có 1 chủ đề thuộc lĩnh vực Vật lí, Lịc sử hoặc Tiếng Anh; khối ngành ngoại ngữ, ngoại giao, ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài lựa chọn Tiếng Anh ở phần thi thứ ba.
4. Phổ điểm kỳ thi đánh giá năng lực năm 2024
Phổ điểm bài thi của 100.633 lượt thi (bao gồm 32,2% thi lần thứ hai) có dạng phân phối chuẩn với trung vị tại 76,0/150. Điểm cao nhất của kỳ thi năm 2024 là 129/150; thấp nhất 17/150; điểm trung bình là 76,5/150; độ lệch chuẩn là 13,3.
Hình 4.1 Phổ điểm kỳ thi Đánh giá năng lực năm 2024 của ĐHQGHN.
Thống kê phân bố của 100.633 lượt thi (bao gồm 32,2% thí sinh thi 2 lượt), tỉ lệ thí sinh đạt trên 110/150 đạt 0,8%; đạt trên 105/150 chiếm 1,9%; trên 100/150 là 4,5%; trên 90/150 đạt 16,0%; từ 80/150 trở lên chiếm 38,6%; từ mức điểm 75/150 đạt 53,0%. Năm 2024, ngoại trừ Hà Nội thì Nam Định là tỉnh có số thí sinh đăng ký nhiều nhất, kế đó lần lượt là Thái Bình, Thanh Hóa, Hải Dương, Nghệ An, Hưng Yên, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang… Tổng số lượt đăng ký năm 2024 là 104.575 trong đó 96,2% đến dự thi; 21 thí sinh bị kỷ luật do vi phạm Quy chế.
Như những năm trước đây, mỗi đợt thi và kỳ thi đều thống kê phần trăm thứ hạng điểm thi của thí sinh. Phần trăm thứ hạng phản ảnh tỉ lệ phần trăm số điểm của kỳ thi (hoặc đợt thi) bằng hoặc thấp hơn điểm của thí sinh.
Phổ điểm chi tiết từng phần của bài thi đánh giá năng lực năm 2024:
Hình 4.2: Phổ điểm phần 1 – Toán học và xử lý số liệu (Tư duy định lượng) kỳ thi đánh giá năng lực năm 2024 (32,2% thí sinh thi 2 lượt).
Hình 4.3: Phổ điểm phần 2 – Văn học – Ngôn ngữ (Tư duy định tính) kỳ thi Đánh giá năng lực năm 2024 (32,2% thí sinh thi 2 lượt).
Hình 4.4: Phổ điểm phần 3 – Khoa học kỳ thi Đánh giá năng lực năm 2024 (32,2% thí sinh thi 2 lượt).
Trước đó, ngày 25.04.2024, Trung tâm Khảo thí đã thống kê phổ điểm của các thí sinh dự thi đợt ba đợt đầu tiên diễn ra trong tháng 3 và 4 năm 2024: điểm cao nhất của kỳ thi là 129/150; thấp nhất 17/150; điểm trung bình và điểm trung vị lần lượt tương ứng là 77,2/150 và 77,0/150; độ lệch chuẩn là 13,3.
Phân bố điểm thi, điểm trung bình và điểm trung vị của ba đợt thi đầu tiên hầu như không thay đổi so với năm 2023. Thống kê ban đầu nhận thấy mức điểm ≥ 110 chiếm tỉ lệ gần 1%; số lượt thi đạt ≥ 100 điểm chiếm 5,4%; đạt mức điểm ≥ 90 khoảng 18,1%; đạt điểm ≥ 80 điểm có 41,8%; mức điểm ≥ 75 có khoảng 56,4%.
Với phổ điểm theo phân phối chuẩn, tại các mức điểm từ 75, 80, 85, 90, 95, 100, 105,… đều có sự khác biệt tương đối thuận tiện cho các đơn vị tuyển sinh xây dựng ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào cũng như điểm chuẩn xét tuyển.
Hình 4.5: Phổ điểm ba đợt thi đánh giá năng lực tháng 3 và 4 năm 2024
Điểm bài thi Đánh giá năng lực học sinh trung học phổ thông của Đại học Quốc gia Hà Nội không giới hạn thời gian sử dụng. Tuy nhiên, Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN khuyến nghị sử dụng kết quả bài thi trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ ngày thi cho mục đích tuyển sinh. Thí sinh tìm hiểu thông tin chi tiết tại đề án tuyển sinh của các trường đại học sử dụng kết quả thi HSA. Năm 2024, ĐHQGHN tiếp tục nhận hồ sơ xét tuyển đại học với các thí sinh có mức điểm từ 80/150 dự thi trong hai năm kể từ ngày thi.
3. Phổ điểm thi HSA năm 2023
Thống kê kết quả thi năm 2023, điểm cao nhất của kỳ thi là 133/150; thấp nhất 31/150; điểm trung bình là 77,1/150; trung vị tại 77,0/150; độ lệch chuẩn là 14,0. Phân bố điểm thi theo phân phối chuẩn với giá trị trung bình và trung vị gần nhau. Điểm cao nhất thuộc về thí sinh đến từ Hưng Yên, nam sinh có điểm cao thứ hai đến từ Vĩnh Phúc đạt 129/150, nữ sinh đạt điểm cao thứ ba ở Thái Bình đạt 128/150, xếp thứ tư là thí sinh đang học tập ở Hà Nội với mức điểm 126/150. Cả bốn thí sinh đứng đầu đều dự thi 2 lần, mức điểm lần thứ nhất (hoặc hai) đạt 113-119/150 điểm. Tiếp theo là 7 thí sinh cùng mức điểm 125, có 58 thí sinh đạt mức điểm ≥ 120. Số lượt thi đạt ≥ 110 điểm chiếm 1,09%; đạt điểm ≥ 100 có 6,0%; đạt mức điểm ≥ 90 khoảng 19,3%; đạt kết quả ≥ 85 điểm là 27,8%; đạt điểm ≥ 80 điểm có 42,3%; mức điểm ≥ 75 có khoảng 56,1%.
Đường cong phân bố điểm bài thi HSA năm 2023 tương đồng với phân bố kết quả thi năm 2022. Điểm trung bình năm nay giảm nhẹ so với năm trước, phù hợp với nhận định phổ điểm HSA các đợt thi tháng 3-4/2023 công bố trước đây. Nguyên nhân điểm bài thi giảm nhẹ do quy mô kỳ thi HSA năm 2023 tăng gần 1,5 lần, thời gian tổ chức các đợt thi diễn ra trong 2,5 tháng (từ 10/3 đến 4/6/2023), số lượt thi tối đa của thí sinh giảm còn 2 lượt/năm.
Hình 3.1: Phổ điểm kỳ thi HSA năm 2023
Thứ hạng điểm thi (P%) là đại lượng thống kê so sánh tương đối phản ánh điểm của đợt thi/kỳ thi bằng hoặc thấp hơn điểm của thí sinh trong đợt thi/kỳ thi, được cung cấp trong Phiếu báo điểm. Thứ hạng điểm thi (P%) của kỳ thi Đánh giá năng lực năm 2023 (bao gồm cả thí sinh dự thi 2 lượt) dưới đây.
Bảng 3: Thứ hạng điểm thi (P%) HSA năm 2023
Bài thi HSA của ĐHQGHN hướng tới đánh giá năng lực học sinh phổ thông theo 3 nhóm chính: (i) Sáng tạo và giải quyết vấn đề; (ii) Năng lực Toán, tiếng Việt, tư duy ngôn ngữ, lập luận, logic, tính toán và xử lý số liệu; (iii) Tự học, khám phá và ứng dụng công nghệ/khoa học (tự nhiên - xã hội). Cấu trúc bài thi HSA gồm 03 phần: Tư duy định tính (50 câu hỏi, 60 phút), Tư duy định lượng (50 câu hỏi, 75 phút), Khoa học (50 câu hỏi, 60 phút). Tổng số câu hỏi: 150. Thời gian làm thi ĐGNL học sinh THPT là 195 phút (trường hợp có thêm 2-3 câu hỏi thử nghiệm không tính điểm sẽ được cộng thời gian làm bài). Phổ điểm thành phần của bài thi HSA năm 2023.
Hình 3.2: Phổ điểm thành phần kỳ thi HSA năm 2023 - Phần Tư duy định lượng (Toán học và Xử lý số liệu).
Hình 3.3: Phổ điểm thành phần kỳ thi HSA năm 2023 - Phần Tư duy định tính (Văn học - Ngôn ngữ).
Hình 3.4: Phổ điểm thành phần kỳ thi HSA năm 2023 - Phần Khoa học (Tự nhiên - Xã hội).
Phổ điểm thi của 4 đợt đầu tiên theo phân bổ chuẩn, điểm trung bình 75,2/150; trung vị là 75,0/150; độ lệch chuẩn 13,7. Thí sinh đạt điểm cao nhất 129/150, thấp nhất 31/150. So với cùng kỳ năm 2022, điểm trung bình năm 2023 giảm 2,4 điểm. Phổ điểm ổn định theo từng đợt thi, số thí sinh đạt từ 100 điểm trở lên chiếm 4,4%, trên 75 điểm chiếm 50,8%.
Hình 3.5: Phân bố điểm bài thi HSA các đợt thi tháng 3-4 năm 2023
2. Phổ điểm thi HSA năm 2022
Năm 2022, Trung tâm Khảo thí Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) đã tổ chức 12 đợt thi Đánh giá năng lực học sinh trung học phổ thông (HSA) phục vụ 62.633 lượt thi tại 15 địa điểm thi: Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN (TKT), Trường ĐH Công nghệ ĐHQGHN (QHI), Trường ĐH Thăng Long (DTL), Trường ĐH Tài Nguyên Môi trường (DMT), Học viện Ngân hàng (NHH), Trường ĐH Kinh tế Quốc dân (KHA), Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội (DCN), ĐH Thái Nguyên (TNU), Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên (SKH), Trường ĐH Hồng Đức (HDT), Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Nam Định (SKN), Trường ĐH Hàng Hải Việt Nam (HHA), Trường ĐH Vinh (TDV), Trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng (DDS), Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng (SHG).
Bài thi HSA của ĐHQGHN hướng tới đánh giá năng lực học sinh phổ thông theo 3 nhóm chính: (i) Sáng tạo và giải quyết vấn đề; (ii) Năng lực Toán, tiếng Việt, tư duy ngôn ngữ, lập luận, logic, tính toán và xử lý số liệu; (iii) Tự học, khám phá và ứng dụng công nghệ/khoa học (tự nhiên - xã hội). Cấu trúc bài thi HSA gồm 03 phần: Tư duy định tính (50 câu hỏi, 60 phút), Tư duy định lượng (50 câu hỏi, 75 phút), Khoa học (50 câu hỏi, 60 phút). Tổng số câu hỏi: 150. Thời gian làm thi ĐGNL học sinh THPT là 195 phút (trường hợp có thêm câu hỏi thử nghiệm sẽ được cộng thời gian làm bài). Mỗi thí sinh sử dụng 1 mã đề thi độc lập. Thí sinh hoàn thành bài thi ĐGNL trong một buổi thi, sau 12 đợt thi liên tiếp từ từ 26/2 đến 17/6/7022. Phổ điểm thi HSA năm 2022: Điểm cao nhất 135/150; thấp nhất 24/150; điểm trung bình là 79,3/150; điểm trung vị tại 79,0/150; độ lệch chuẩn là 13,9. Phân bố điểm thi có dạng đường phân bố chuẩn.
Hình 2.1: Phổ điểm bài thi HSA năm 2022.
Hình 2.2: Phổ điểm thành phần kỳ thi HSA năm 2022 - Phần Tư duy định lượng.
Hình 2.3: Phổ điểm thành phần kỳ thi HSA năm 2022 - Phần Tư duy định tính.
Hình 2.4: Phổ điểm thành phần kỳ thi HSA năm 2022 - Phần Khoa học.
Thống kê dữ liệu thu được điểm cao nhất 135/150; thấp nhất 24/150; điểm trung bình là 79,3/150; điểm trung vị tại 79,0/150; độ lệch chuẩn là 13,9. Phân bố điểm thi có dạng đường phân bố chuẩn. Trong số những thí sinh có đạt điểm cao có 01 thí sinh đạt 135 điểm, 16 thí sinh đạt điểm trong khoảng từ 125 - 131 trong đó có 08 thí sinh đã dự thi HSA hơn một lần trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2022. Số lượt thi đạt ≥ 75 điểm gần 62%; đạt ≥ 80 điểm là 48,3%; đạt ≥ 90 điểm chiếm 23,9%; đạt ≥ 100 điểm là 8,0% và chỉ có 1,6% có điểm thi bằng hoặc cao hơn 110. Năm 2022, phiếu báo kết quả thi HSA của thí sinh được bổ sung thêm trường thông tin thứ hạng điểm thi của từng đợt thi tương ứng. Theo đó, thứ hạng điểm thi (P%) là phép so sánh tương đối phản ánh điểm của đợt thi/kỳ thi bằng hoặc thấp hơn điểm của thí sinh trong đợt thi/kỳ thi đó. Tổng hợp thứ hạng điểm thi (P%) của 12 đợt thi vừa qua được liệt kê dưới đây. Bên cạnh thông tin về điểm thi, phổ điểm HSA năm 2022 thì thứ hạng điểm thi là một trong những công cụ quan trọng để xét tuyển thí sinh theo năng lực cá nhân.
Bảng 2: Thứ hạng điểm thi HSA của thí sinh năm 2022.
1. Phổ điểm thi Đánh giá năng lực năm 2021
Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các đợt thi bị hoãn hoặc dừng không tổ chức trong bối cảnh giãn cách xã hội. Số lượng thí sinh dự thi năm 2021 là 1.073 thí sinh; điểm cao nhất 122/150; điểm thấp nhất 46/150, điểm trung bình là 86,7; độ lệch chuẩn là 14,2.
Hình 1.1: Phổ điểm bài thi đánh giá năng lực năm 2021.